Cách tính điểm trung bình môn học năm 2023 – Hướng dẫn tính điểm trung bình môn học năm học 2023 mới nhất. Công thức tính điểm trung bình các môn học cấp THCS và THPT hiện được Bộ Giáo dục quy định tại Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT. . Dưới đây là cách tính điểm trung bình học kỳ cuối học kỳ của học sinh THCS và THPT. Mời các bạn tham khảo.
- Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học
- Biên bản họp phụ huynh học sinh đầu năm
- Quy định mới về đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT
Theo đó, từ năm học 2021-2022, Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT sẽ áp dụng cho học sinh lớp 6. Từ năm học 2022-2023 sẽ tiếp tục áp dụng cho lớp 7, lớp 10 và sẽ tiếp tục được áp dụng. những năm sau lớp 9 và lớp 12.
Thông tư 22 ra đời với nhiều điểm mới đối với quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT sẽ thay thế hai Thông tư 58 và 26 quy định đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT ban hành trước đó.
1. Cách tính điểm trung bình học kỳ theo Thông tư 22
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá theo điểm
Điểm trung bình chung học kỳ (gọi tắt là ĐTBmhk) của từng môn học được tính như sau:
Ở đó:
TDGDtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
GPA: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ
GPA : Điểm kiểm tra, điểm tổng kết
ĐTM: Kết quả kiểm tra, đánh giá định kỳ
2. Cách tính điểm trung bình cả năm học theo Thông tư 22
Điểm trung bình cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau:
TDTBmcn=
Điểm trung bình ĐTBmhkI học kỳ I.
ĐTBmhkII: Điểm trung bình chung học kỳ II.
3. Cách đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 22
Đối với đối tượng đánh giá bằng nhận xét
– Trong một học kỳ, kết quả học tập của sinh viên đối với từng môn học được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Không đạt.
+ Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và các lần đều được xếp loại Đạt.
+ Mức chưa hài lòng: Còn lại các trường hợp.
– Trong cả năm học, kết quả học tập của học sinh từng môn học được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Không đạt.
+ Đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá là đạt.
+ Mức chưa đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá là chưa đạt yêu cầu.
Đối với các môn đánh giá theo điểm:
Các môn học được xếp loại từ nhận xét kết hợp với điểm sẽ sử dụng TDBM để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong một học kỳ và TDBM để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Cách đánh giá kết quả học tập của học sinh từng quý và trong cả năm học được đánh giá theo các mức độ cụ thể bạn xem tại mục 4 của bài viết này.
Ghi chú: Theo quy định tại thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, danh hiệu học sinh tiên tiến sẽ không còn. Chỉ tổ chức khen thưởng những học sinh đạt danh hiệu Học sinh Giỏi, Học sinh Xuất sắc và những học sinh có thành tích rèn luyện, học tập xuất sắc trong năm học.
3. Điểm trung bình trực tuyến
Bạn có thể sử dụng công cụ tính điểm trung bình môn học trực tuyến sau đây để tính điểm trung bình chi tiết học kỳ 1, học kỳ 2 và cả năm.
Do đó, điểm trung bình cả học kỳ sẽ được tính như sau:
Cách tính điểm trung bình học kỳ của học sinh THPT tại Thông tư 58 được bổ sung, thay đổi theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:
Điểm trung bình học kỳ (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên, kết quả kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và kết quả kiểm tra, đánh giá cuối kỳ với các hệ số quy định tại điểm 2 điều 7 của thông tư này thấp hơn:
Điểm trung bình chung học kỳ được tính như sau:
Ở đó:
TDGDtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
GPA: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ
GPA : Điểm kiểm tra, điểm tổng kết
ĐTM: Kết quả kiểm tra, đánh giá định kỳ
Cách tính điểm trung bình cả năm:
Điểm trung bình cả năm (ĐTB) là trung bình cộng của điểm trung bình cộng của điểm trung bình các môn thi và điểm trung bình cả năm, từ đó tính điểm trung bình cộng nhân hệ số 2:
TDTBmcn = TBMmhkI + 2 x TBMmhkII : 3
DTBmhk và DTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân đầu tiên sau khi làm tròn.
Hệ số kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ
a) Kết quả kiểm tra, đánh giá định kỳ (viết tắt là ĐTM): tính hệ số 1;
b) Kết quả kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (viết tắt là sgk): tính hệ số 2;
c) Kết quả kiểm tra, đánh giá cuối học kỳ (viết tắt là “Đánh giá xếp loại”): tính hệ số 3.”.
Trong mỗi học kỳ, số lượng điểm trung bình chung, điểm trung bình chung và kết quả học tập của từng môn học hoặc hoạt động giáo dục (kể cả môn học tự chọn) như sau:
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá:
– Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 LP;
– Các môn học có từ 35 đến 70 tiết/năm học: Điểm trung bình 3;
– Các môn học có trên 70 tiết/năm học: 4 tín chỉ.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá:
1. Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 (một) người đạt và 01 (một) người đạt;
2. Điểm kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân sau khi làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất.
4. Cách đánh giá, xếp loại kết quả học tập theo Thông tư 22
5. Xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh THCS, THPT theo Thông tư 26 như thế nào?
Loại tốt nếu đạt các tiêu chí sau:
– Điểm trung bình chung các môn học đạt từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình chung của 01 trong 03 môn toán, văn, ngoại ngữ đạt từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh các lớp chuyên của trường THPT chuyên cần thêm điều kiện là điểm trung bình môn học đạt từ 8,0 trở lên;
– Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 6,5;
– Các khóa học được đánh giá bằng cách thông qua nhận xét.
Loại tốt nếu đạt các tiêu chí sau:
– Điểm trung bình chung các môn đạt từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình chung của 01 trong 03 môn toán, văn, ngoại ngữ đạt từ 6,5 trở lên; riêng học sinh các lớp chuyên của trường THCS chuyên đề nghị thêm điều kiện là điểm trung bình môn chuyên đạt từ 6,5 trở lên;
– Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 5,0;
– Các khóa học được đánh giá bằng cách thông qua nhận xét.
Xếp loại trung bình nếu đáp ứng các tiêu chí sau:
– Điểm trung bình các môn đạt từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình chung của 01 trong 03 môn toán, văn, ngoại ngữ đạt từ 5,0 trở lên; riêng học sinh các lớp chuyên của trường THCS chuyên đề nghị thêm điều kiện là điểm trung bình môn chuyên đạt từ 5,0 trở lên;
– Không có môn học nào có điểm trung bình dưới 3,5;
– Các khóa học được đánh giá bằng cách thông qua nhận xét.
Xếp loại kém nếu điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào có điểm trung bình dưới 2,0.
Đánh giá kém nếu trong các trường hợp còn lại.
Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 11/10/2020.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác tại chuyên mục Tiếp cận pháp luật của HoaTieu.vn.
Hy vọng thông qua bài viết Cách tính điểm trung bình môn học kỳ năm học 2023 Cakhia TV trang web trực tiếp bóng đá miễn phí sẽ giúp ích được quý bạn đọc.