Bệnh sán lá gan lớn là gì?
Bệnh sán lá gan do Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica gây ra. Nó có lá dẹt dài 20-30 mm, rộng 8-13 mm. Loài sâu này chủ yếu ký sinh trên các loài ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê… và có thể gây bệnh cho người.
Hình ảnh đột quỵ gan người lớn.
Tại Việt Nam, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương cho biết, đến nay bệnh sán lá gan lớn đã xuất hiện ở 47 tỉnh, thành phố; Tỷ lệ mắc cao nhất là một số tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên (Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Gia Lai, Đà Nẵng).
Đối với khu vực Hà Nội và một số khu vực lân cận Hà Nội, hàng năm tiếp nhận khoảng 300-400 trường hợp vào các viện điều trị chuyên khoa. Tỉnh Bắc Ninh là một trong những địa phương lưu hành bệnh, hiện các bệnh nhân đang được điều trị.
1. Chu kỳ phát triển:
Sán lá gan lớn ký sinh ở hệ thống gan mật, chúng đẻ trứng trong mật ở ruột và theo phân ở ngoại cảnh. Ngoài môi trường, trứng rơi xuống nước và nở ấu trùng lông được đưa vào các loài ốc phù hợp (ốc Lymnae) và phát triển từ 20-30 ngày để ấu trùng đuôi . Sau một lúc ấu trùng đuôi nổi tự do trong nước và bám vào các loài thực vật thủy sinh như cần tây, rau muống, cải xoong, ngò…
Người và động vật ăn thực vật thủy sinh (sống) hoặc uống nước có ấu trùng sán lá gan lớn sẽ bị nhiễm sán lá gan. Tuổi thọ của bệnh gan ở người là 9-13,5 năm.
Như vậy, mầm bệnh từ động vật ăn cỏ và người bệnh làm ô nhiễm rau, cỏ và nguồn nước từ ấu trùng sán lá gan lớn và tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín.
2. Triệu chứng:
Giai đoạn lây nhiễm: Giai đoạn ấu trùng xâm nhập vào gan và trưởng thành trong đó. Bệnh xuất hiện sau 2 tuần kể từ khi ăn thực vật thủy sinh với các biểu hiện: đau bụng hoặc đầy vùng thượng vị, đi ngoài phân lỏng, bụng chướng. Người bệnh có thể sốt, người gầy sút cân, gan to đau, nếu nặng có thể tràn dịch màng phổi, lách có thể sưng to. Các triệu chứng này có thể nặng hoặc nhẹ tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng hoặc cơ địa của người bệnh. Ở giai đoạn này, không tìm thấy trứng trong phân.
Thời kỳ mạn tính: xuất hiện từ tháng thứ 3, sán trưởng thành xâm nhập vào gan và mật, trứng sán xuất hiện trong phân. Người bệnh liên tục cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu, thỉnh thoảng nổi mày đay, đi ngoài phân lỏng.
Xét nghiệm thấy thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan.
Giai đoạn này có thể xảy ra các biến chứng nặng như gan đau như đau do sỏi, tắc mật gây sốt, vàng da, đặc biệt có thể tạo ổ hoại tử lớn trong gan. Các ổ có thể di chuyển ra ngoài gan (ngoài khớp gối, dưới da lồng ngực, áp xe đại tràng…).
3. Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng.
– Yếu tố dịch tễ như vùng có động vật ăn cỏ bị bệnh, bệnh nhân thường ăn sống thực vật thủy sinh, v.v.
– Xét nghiệm phân tìm trứng gan
4. Thuốc điều trị bệnh gan:
Hiện nay có các phương pháp điều trị cụ thể như: Triclabendazole (biệt dược Egaten do Novartis, Thụy Sĩ sản xuất) có tác dụng tốt trong điều trị bệnh nhân viêm gan nặng. Liều 10 mg/kg chia 2 lần cách nhau 6-8 giờ (uống sau khi ăn no). Có một số bệnh nhân uống liều 20 mg/kg đã khỏi bệnh 100%. Tác dụng phụ của Egaten không đáng kể và thuốc an toàn cho người bệnh. Thuốc hiện có sẵn và chỉ được sử dụng trong các cơ sở y tế chuyên khoa.
5. Phòng ngừa:
– Nguyên tắc phòng bệnh gan là phá vỡ các mắt xích trong vòng đời của bệnh.
– Các loại rau như cần tây, rau muống, cải xoong, ngò rí thường chứa thủy động vật, trong đó có gan. Những loại rau này nếu không được nấu chín, khi ăn rất dễ nhiễm bệnh gan. Vì vậy, biện pháp hữu hiệu nhất là kết hợp tuyên truyền giáo dục “không ăn rau sống dưới nước” kết hợp với phát hiện bệnh nhân để có biện pháp điều trị đặc hiệu.
– Quản lý tốt phân người và phân gia súc.
– Diệt mầm bệnh trên vật nuôi bằng cách tẩy sán lá gan lớn định kỳ cho trâu, bò.
tiến sĩ Ngô Văn Sản
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh
Hy vọng thông qua bài viết NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN Cakhia TV trang web trực tiếp bóng đá miễn phí sẽ giúp ích được quý bạn đọc.