Bài thơ Khởi nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu đã tái hiện chân thực quang cảnh đất nước khi thực dân Pháp sang đô hộ. Tác phẩm sẽ được hướng dẫn đọc thêm trong sgk Ngữ Văn lớp 11.
Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Nhà soạn nhạc 11: Chạy trốn kẻ thù, sẽ giúp các em soạn bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.
Chuẩn bị bài Khởi binh – Kiểu 1
I. Tác giả
– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), tên thường gọi là Đồ Chiểu, quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh), quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Huế.
– Ông đỗ tú tài năm 21 tuổi (1843), nhưng 6 năm sau (1849) ông bị mù.
– Sau đó ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc cho dân.
– Trong thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng Nam Kỳ, ông đã tích cực tham gia các phong trào kháng chiến cùng với các vị lãnh đạo như bàn việc đánh giặc hay sáng tác văn học cổ vũ tinh thần nhân dân.
Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc. Khi Nam Kỳ bị giặc chiếm, ông về sống ở Ba Tri (Bến Tre).
– Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu chủ yếu tuyên truyền đạo đức làm người, đề cao tinh thần yêu nước.
– Một số tác phẩm tiêu biểu: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Tử – Hà Mậu, Khởi nghĩa, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn thơ Trương Định…
II. VIỆC LÀM
1. Hoàn cảnh ra đời
– Hiện nay chưa có tài liệu nào nói rõ hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
– Nhưng căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu, đặc biệt là nội dung tác phẩm, có người cho rằng bài thơ được viết ngay sau khi thành Gia Định bị thực dân Pháp tấn công (17/2). -1859).
– Bài thơ “Hướng giặc” là một trong những tác phẩm mở đầu cho phong trào yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ XIX.
2. Ngoại hình
Nó bao gồm 2 phần:
- Phần 1: Sáu câu đầu. Cảnh nhân dân, đất nước khi thực dân Pháp sang đô hộ.
- Phần 2. Hai câu còn lại. Thân phận và thái độ của nhà thơ trước tình cảnh thảm khốc của đất nước đang bị xâm lăng.
III. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1. Cảnh đất nước và con người ra sao khi giặc Pháp sang đánh chiếm? Phân tích những nét độc đáo trong ngòi bút của tác giả chính hiệu.
– Cảnh mở đầu là cảnh chợ làng nghe tiếng súng giặc: hỗn loạn, hỗn loạn. Tình thế đất nước trước nguy cơ “bàn cờ tàn”:
“Sau khi thị trường đóng cửa, tôi nghe thấy tiếng Tây Một bàn cờ rơi trong phút chốc”
– Cảnh nước mất nhà tan đầy xót xa, những hình ảnh, địa danh cụ thể góp phần tả thực tình cảnh ấy:
“Bị bỏ nhà đi, con chạy trốn, sóc bay Bến Nghé mất tổ, Đồng Nai tiền tan, ngói màu mây”
- Đối tượng gây chiến: trẻ em hoang mang, bơ vơ vì không có người thân bên cạnh.
- Hình ảnh “sóc bay”: những sinh vật hiền lành sống trong tự nhiên cũng từng chịu tác động của bom đạn chiến tranh, bởi sự tàn phá nhà cửa của thực dân Pháp.
- Cuộc tàn phá diễn ra trên diện rộng, đâu đâu cũng thấy tội ác của giặc: tiền tan theo nước, tranh ngói nhuốm màu mây.
* Phân tích nét đặc sắc trong ngòi bút hiện thực của tác giả:
– Hai câu thực: Bức tranh sinh động về cảnh tàn phá thê thảm của người dân khi kẻ thù bất ngờ xuất hiện.
– Thủ pháp đảo ngữ, làm nổi bật trước mắt người đọc dáng vẻ xơ xác, tản mạn của những đứa trẻ và những chú chim, lột tả sự ngơ ngác, ngơ ngác của chúng.
– Cụ thể các địa điểm Bến Nghé, Đồng Nai bị địch cướp phá tan rã
=> Tác giả làm thơ với nỗi xót xa về cảnh ngộ của những người dân vô tội, với nỗi căm hận chất chứa trong lòng. Những câu thơ thể hiện lòng căm phẫn, căm thù giặc của tác giả bằng ngòi bút sắc bén của mình.
Câu 2. Trong hoàn cảnh đó, tâm trạng, tình cảm của tác giả như thế nào?
– Giận bọn cướp nước, bán nước.
– Đau xót, xót xa trước cảnh nước mất nhà tan, nước mất, người ly tán
– Xót xa trước cảnh quê hương chìm trong bóng quân thù, triều đình vô dụng mặc cho nhân dân phải điêu đứng.
=> Em bộc lộ tấm lòng yêu nước sâu sắc, tấm lòng thương dân nhưng bất lực
Câu 3. Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu kết.
Vị trí của tác giả trong hai câu thơ cuối:
– Câu “Hỏi trang giấy loạn lạc đã trôi về đâu”: lời trăn trở, câu hỏi ai sẽ cứu dân, cứu nước.
– Gọi “trang” là thể hiện sự kính trọng.
– Câu kết của bài “Nhỡ để dân đen khổ thế này thì sao?”: gián tiếp tố cáo triều đình nhà Nguyễn vô dụng, nhu nhược, hèn nhát.
=> Nguyễn Đình Chiểu đã bày tỏ sự xót xa, đau xót trước cảnh ngộ của đất nước, cũng như sự căm phẫn trước triều đình nhà Nguyễn bạc nhược mà mất nước.
Chuẩn bị bài Khởi nghĩa – Mẫu 2
Câu hỏi 1. Cảnh đất nước và con người ra sao khi giặc Pháp sang đánh chiếm? Phân tích những nét bút của tác giả hiện thực.
– Tả cảnh đất nước và nhân vật khi giặc Pháp sang chinh phạt:
- Tôi vừa chợ xong đã nghe tiếng súng Tây: Giặc bất ngờ tràn vào cuối chợ, thế là hết một ngày, ai cũng thấm mệt, sửa soạn sum họp với gia đình.
- Bàn cờ rơi vào tay kẻ xấu: Đề cập đến sự sụp đổ của triều Nguyễn, khiến đất nước rơi vào tình cảnh bi đát, không thể cứu vãn.
- Bỏ nhà, lũ trẻ bỏ chạy/ Lạc bầy chim bay: Trẻ em vốn yếu ớt, dễ bị tổn thương và rất cần được chăm sóc. Nhưng họ chạy trong hoảng loạn, không có phương hướng.
- Bến Nghé của Đồng Nai tiền tan nước/ Tranh ngói Đồng Nai nhuốm mây: Những vùng đất trù phú và ồn ào nhất giờ đã bị cướp bóc và đốt phá.
– Nét độc đáo trong bút pháp hiện thực của tác giả: Khung cảnh nhân dân hoang mang, tang tóc của đất nước trong những ngày đầu bị thực dân Pháp đô hộ hiện lên chân thực, sinh động.
Câu 2. Trong hoàn cảnh đó, tâm trạng, tình cảm của tác giả như thế nào?
- Bàng hoàng, căm giận khi đất nước bị xâm lăng;
- Đau đớn, xót xa cho người dân.
- Thất vọng vì sự vô dụng của triều đình.
Câu 3. Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu kết.
– Câu “Hỏi trang giấy loạn lạc đã trôi về đâu”: lời trăn trở, câu hỏi ai sẽ cứu dân, cứu nước.
– Gọi “trang” là thể hiện sự kính trọng.
– Câu kết của bài “Nhỡ để dân đen khổ thế này thì sao?”: gián tiếp tố cáo triều đình nhà Nguyễn vô dụng, nhu nhược, hèn nhát.
=> Nguyễn Đình Chiểu bày tỏ nỗi xót xa trước cảnh ngộ của đất nước, cũng như sự căm phẫn trước triều đình nhà Nguyễn bạc nhược mà mất nước.
Hy vọng thông qua bài viết Soạn bài Chạy giặc (trang 49) – SGK Ngữ Văn 11 Tập 1 Cakhia TV trang web trực tiếp bóng đá miễn phí sẽ giúp ích được quý bạn đọc.