Chủ thể: Thuyết Minh Thể Loại Văn Học Phú
Khuyên bảo Làm thế nào để viết một bài luận thuyết phục tốt
I. Dàn ý Thuyết minh về thể loại phú văn
1. Mở bài
Giới thiệu về thể loại phú: một thể loại văn học cổ có nguồn gốc từ Trung Quốc.
2. Cơ thể
– Nguồn:+ Thể văn vần, có từ thời Hán, nhưng thể phú được sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam bắt nguồn từ thời Đường, gọi là Đường phú. + Trong tiếng Hán, phú chủ yếu là thể văn tả cảnh, nhưng các nhà thơ thường mượn cảnh để tả cảnh. tả tình, tả cảnh để bộc lộ nội tâm của con người. + Thể thơ được các vua chúa Việt Nam sử dụng trong các kỳ thi của mình. Trong các kỳ thi Hương, hội, phú là một phần của tam trường.
– Kết cấu:+ Bài có hai yếu tố vần và vần. Một câu được chia thành hai vế đối nhau. Chữ cuối câu thứ hai trong bài gieo vần, cấu trúc câu chia đôi, dài bất định khiến thể thơ chuyển tải được ý kể chuyện như văn xuôi.+ Bố cục của bài thơ có năm đoạn, phần kết có phần sau. Phần dẫn nhập, phần dẫn chứng, phần luận cứ, tìm gốc đề, phần thực nêu ý nghĩa, phần thuyết minh, làm rõ ý và phần nghị luận, tổng kết vấn đề. + Số lượng câu trong một bài văn không nhất định, không hạn chế. Câu đầu mỗi đoạn thường dùng câu bốn chữ.
– Văn học Việt Nam có những bài phú nổi tiếng như “Cư trần lạc đạo phú” của vua Trần Nhân Tông sáng tác bằng chữ Nôm.
Miềngia bị chặn, khổ
+ Thế kỷ 19 có bài “Tùng Tây Hồ phú” của Nguyễn Huy Lượng:
Mệt mỏi tiếng hát Hồ Tây; Hát Hồ Tây chán rồi! Nguyên là hố hố, ao hồ; Nơi nào có thể có đá lượn sóng? Người ta đồn rằng nơi Long Tu đào làm ao, vì bị yểm bùa Huyền Tra nên cáo trắng lộng hành. vốn trung gian.
+ Nho giáo có bài “Bạch Đằng giang phú” của Trương Hán Siêu
– Được mời:
Quân chi man chi phong, nguyệt hải thập hào chi triệu dật huyền nguyễn, tương tư mộ thám tử vũ.
– Nội dung của bài phú chủ yếu dùng để miêu tả phong cảnh. Với đặc điểm không giới hạn số câu, không đếm chữ, một câu văn thường tả cảnh đẹp của thiên nhiên, do đó liên quan đến tâm trạng, cảm xúc của con người.- Thời trung đại, các nhà thơ thường dùng thể phú để tả cảnh đẹp của đất nước và những thứ như trăng khuya, rừng cây, dòng sông, tiếng chim, hoàng hôn và bình minh. Dựa vào khung cảnh, tác giả bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ bên trong của mình.
3. Kết luận
Phú là một thể thơ phổ biến ở nước ta. Trong quá trình giao lưu, học hỏi và tiếp thu đã có nhiều thay đổi để phù hợp với phong cách và quan niệm của người Việt.
II. Bài Văn Mẫu Thuyết Minh Thể Loại Văn Học Phu
Phú là một thể loại văn học cổ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Trong quá trình du nhập và phát triển, thể loại văn học này đã có nhiều biến đổi và phát triển. Nhiều nhà thơ, nhà văn Việt Nam thời kỳ này đã sử dụng Phú để tạo nên những tác phẩm xuất sắc.
Phú là loại văn vần, có từ thời Hán, nhưng thể phú thông dụng nhất ở Việt Nam bắt nguồn từ đời Đường, gọi là Đường phú. Theo người Trung Quốc, “phu” chủ yếu là thể văn tả cảnh, nhưng thơ văn thường mượn cảnh để tả tình, cảnh để bộc lộ nội tâm. Bất động sản đã được sử dụng bởi các hoàng gia Việt Nam trong các cuộc bầu cử. Trong các kỳ thi Hương, hội, phú là một phần của tam trường.
Bài có hai yếu tố vần và đối. Một câu được chia thành hai vế đối nhau. Chữ cuối câu thứ hai trong bài gieo vần, cấu trúc câu dài bất định, làm cho thể thơ chuyển tải được ý kể chuyện như văn xuôi. Bố cục của bài văn có năm đoạn, phần kết, phần mở đầu, phần nghị luận, tìm cội nguồn của đề, phần thực sự nêu ý nghĩa, phần trình bày, làm rõ ý và luận cứ, và tóm tắt vấn đề. . Số lượng câu trong một bài không đảm bảo, không hạn chế. Câu đầu mỗi đoạn thường dùng câu bốn chữ.
Văn học Việt Nam có nhiều bài phú nổi tiếng như “Cư trần lạc đạo phú” của vua Trần Nhân Tông sáng tác bằng chữ Nôm.
Sống lầm đường lạc lối, phó mặc cho số phận
Thế kỷ 19 có bài “Tùng Tây Hồ phú” của Nguyễn Huy Lượng:
Mệt mỏi tiếng hát Hồ Tây; Hát Hồ Tây chán rồi! Nguyên là hố hố, ao hồ; Nơi nào có thể có đá lượn sóng? Người ta đồn rằng nơi Long Tu có tạc một cái ao, do Huyền phù phép nên hồ ly có màu trắng. Người mách Cao Vương đào huyệt chặn mạch, do tiếng chuông của Thầy Khôn nên trâu vàng theo dấu chạy về giữa kinh thành….
Nho giáo có bài “Bạch Đằng giang phú” của Trương Hán Siêu
Những chủ sở hữu:
Biên man chi man, thập hào hải.
Nội dung của bài phú chủ yếu dùng để miêu tả phong cảnh. Với đặc điểm không giới hạn số câu, không tính từ, một câu thường tả cảnh đẹp của thiên nhiên, từ đó liên quan đến tâm trạng, cảm xúc của con người.
Thời Trung cổ, các nhà thơ thường dùng thể phú để tả cảnh đẹp đồng quê và vạn vật như trăng khuya, cây cối, sông ngòi, chim muông, hoàng hôn, bình minh. Dựa vào khung cảnh, tác giả bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ bên trong của mình. Trong Bạch Đằng giang phú, Trương Hán Siêu bày tỏ lòng thành kính, biết ơn công lao dựng nước và giữ nước, xuất gia tu đạo. Ngọc Linh Phù của Mạc Đĩnh Chi mượn hình ảnh hoa sen, miêu tả hoa sen trên giếng ngọc để gợi lại giá trị và tài năng của ông.
Như vậy, thể phú được sử dụng rất nhiều trong văn học cổ. Trong quá trình giao lưu, học hỏi và tiếp thu đã có nhiều thay đổi để phù hợp với phong cách và quan niệm của người Việt.
– BIỂU TƯỢNG PA-
Phú là thể văn cổ được sử dụng rộng rãi trong văn học trung đại Việt Nam, ngoài văn chính luận Thuyết Minh Thể Loại Văn Học PhúCác bạn có thể tham khảo thêm nhiều bài văn thuyết minh hay khác trong bộ sưu tập bài văn hay lớp 10 giống: Mô tả dép cao suThuyết minh về cây trúc, Thuyết minh về một Khu di tích lịch sử Đền Hùng – Đất Tổ Con Rồng cháu TiênThuyết minh về hoa sen.
Hy vọng thông qua bài viết Thuyết minh về thể loại văn học Phú Cakhia TV trang web trực tiếp bóng đá miễn phí sẽ giúp ích được quý bạn đọc.